Trình bày chiến lược xây dựng thương hiệu của vinamilk – Tài liệu text

by migodavn

Trình bày chiến lược xây dựng thương hiệu của vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.41 KB, 13 trang )


ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN:

TRÌNH BÀY CHIẾN LƯỢC XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU CỦA VINAMILK

I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THƯƠNG HIỆU

Thương hiệu hiện đang được các doanh nghiệp quan tâm, chú ý và bàn đến nhiều, ngay cả với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Người ta nói đến thương hiệu như là một yếu tố sống còn đối với doanh nghiệp, đặc biệt trong điều kiện

hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực ngày càng sâu rộng.Thương hiệu được coi là một tài sản vô hình, rất có giá của doanh nghiệp.Thương hiệu là dấu hiệu để người tiêu dùng lựa chọn hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp trong muôn vàn các hàng hoá cùng loại khác. Thương hiệu góp phần duy trì và mở rộng thị trường cho doanh nghiệp, nâng cao văn minh thương mại và chống cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp.

Trong xu hướng quốc tế hoá và toàn cầu hoá đời sống kinh tế, với những điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc các doanh nghiệp Việt Nam phải xây dựng cho mình và hàng hoá của mình những thương hiệu là điều hết sức cần thiết.

1. Thương hiệu là gì?   

– Thương hiệu là một cam kết tuyệt đối về chất lượng, dịch vụ và giá trị trong một thời gian dài và đã được chứng nhận qua hiệu quả sử dụng và bởi sự thoả mãn của người tiêu dùng.

– Thương hiệu là hình ảnh có tính chất văn hoá, lý tính, cảm tính, trực quan và độc quyền mà bạn liên tưởng tới khi nhắc đến một sản phẩm hay một công ty.

2. Tại sao doanh nghiệp phải xây dựng thương hiệu. 

Trước hết, thông qua thương hiệu người tiêu dùng tin tưởng hơn, yên tâm hơn và có mong muốn được lựa chọn và tiêu dùng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp.
Xây dựng thương hiệu chính là tạo dựng uy tín của doanh nghiệp đối với người tiêu dùng.

Một thương hiệu thành công, được người tiêu dùng biết đến và mến mộ sẽ mang lại những lợi ích to lớn cho doanh nghiệp. Giá trị của một thương hiệu là triển vọng lợi nhuận mà thương hiệu đó mang lại cho doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai. Bên cạnh đó, khi đã có được thương hiệu nổi tiếng, các nhà đầu tư cũng không e ngại khi đầu tư vào doanh nghiệp; bạn hàng của doanh nghiệp cũng sẽ sẵn sàng hợp tác kinh doanh, cung cấp nguyên liệu và hàng hoá cho doanh nghiệp.

Thương hiệu luôn là tài sản vô hình và có giá của doanh nghiệp. Chính những điều đó đã thôi thúc các doanh nghiệp Việt Nam, ngay cả đó là các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong xây dựng và phát triển thương hiệu.

3. Doanh nghiệp cần làm gì để xây dựng & quản trị thương hiệu

Xây dựng thương hiệu là cả một quá trình lâu dài và bền bỉ, đòi hỏi phải có một chiến lược cụ thể, hợp lý tuỳ theo hoàn cảnh và sự sáng tạo, sự táo bạo của từng doanh nghiệp. Để xây dựng một thương hiệu, doanh nghiệp cần phải quan tâm đến các nội dung sau đây

4. Định hình chiến lược chung xây dựng thương hiệu

Quá trình xây dựng thương hiệu sẽ chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khác nhau, cả chủ quan và khách quan. Vì thế rất cần phải có một chiến lược cụ thể để có thể ứng phó kịp thời với những biến cố có thể xảy ra.

Điều quan trọng trong xây dựng chiến lược thương hiệu là phải xuất phát từ mục tiêu trước mắt và lâu dài của doanh nghiệp. Vì thế chiến lược thương hiệu luôn gắn liền với chiến lược sản phẩm, gắn liền với chiến lược đầu tư và các kế hoạch tài chính của doanh nghiệp. Trong thực tế, doanh nghiệp có thể lựa chọn chiến lược đi từ thương hiệu cá biệt của hàng hoá đến thương hiệu của doanh nghiệp hoặc ngược lại đi từ thương hiệu chung của doanh nghiệp đến thương hiệu cá biệt cho từng hàng hoá.

Với chiến lược đi từ thương hiệu cá biệt đến thương hiệu chung hoặc vừa phát triển thương hiệu cá biệt vừa phát triển thương hiệu chung là cách mà các doanh nghiệp lớn thường lựa chọn (chiến lược đa thương hiệu). Ưu điểm của cách này là khả năng tiếp cận thị trường nhanh, hạn chế được nguy cơ rủi ro từ một thương hiệu cá biệt không thành công và phát triển nhanh các thương hiệu khác nhờ một thương hiệu thành công. Tuy nhiên chi phí rất lớn.

Lựa chọn phát triển thương hiệu chung (thương hiệu gia đình) là cách đi của nhiều doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, bởi lẽ đi theo hướng này sẽ hạn chế rất nhiều chi phí cho phát triển thương hiệu.

Nguyên tắc chung khi đặt tên thương hiệu là phải dễ phân biệt, không trùng lặp với các tên khác; tên thương hiệu cần ấn tượng, ngắn gọn, đơn giản, dễ đọc, dễ nhớ, có tính văn hoá và gắn liền với đặc tính hoặc chất lượng hàng hoá.

II. VIỆC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CỦA DOANH NGHIỆP

1. Giới thiệu sơ lược về Tập đoàn Vinamilk

Công ty cổ phần sữa Việt Nam có tên giao dịch Quốc tế là : Vietnam Dairy Products Joint Stock Company. Công ty được thành lập năm 1976 trên cơ sở tiếp quản 3 nhà máy Sữa của chế độ cũ để lại. Công ty có trụ sở chính tại Số 10 phố Tân Trào, Phường Tân Phú, Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh.
Tính theo doanh số và sản lượng, Vinamilk là nhà sản suất sữa hàng đầu tại Việt Nam.

Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là sữa nước và sữa bột; sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, sữa chua ăn và sữa chua uống, kem và pho mát. Phần lớn sản phẩm của Công ty cung cấp cho thị trường dưới thương hiệu

“Vinamilk”, thương hiệu này được bình chọn là một “Thương hiệu Nổi tiếng” và là một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công Thương bình chọn năm 2006.Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam chất lượng cao” từ năm 1995 đến năm 2007.

2. Chiến lược phát triển thương hiệu của Vinamilk   

2.1. Thương hiệu Vinamilk

Logo của Vinamilk chỉ gồm hai màu xanh dương và trắng, hai màu sắc nhẹ nhàng và thuần nhất. Màu xanh thường biểu hiện cho niềm hy vọng, sự vững chãi, còn màu trắng là màu thuần khiết và tinh khôi. Ở đây nó còn là biểu hiện của sản phẩm của công ty – màu của sữa, màu của sức sống và sự tinh túy. Bên ngoài là hình tròn như sự bảo vệ, che chở. Còn bên trong là chữ VNM viết cách điệu nối liền nhau tạo thành dòng sữa. Thông điệp mà logo mang lại đó là sự “cam kết mang đến cho công đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất, bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con người và xã hội” của Vinamilk.
Ngoài ra, hình ảnh của thương hiệu VINAMILK còn được gắn với hình ảnh những cánh đồng cỏ xanh bát ngát, đầy nắng…gắn liền với nó là những chú bò vui vẻ nhảy múa, hát ca, thể hiện sự gần gũi với thiên nhiên.

2.2.Chiến lược xây dựng thương hiệu Vinamilk

Chiến lược xây dựng thương hiệu của Doanh nghiệp dựa trên chiến lược dài hạn của Doanh nghiệp trong đó Chiến lược Marketing là chiến lược có vị trí dẫn đầu để hoàn thành các chiến lược khác. Để xây dựng và thực hiện chiến lược xây dựng thương hiệu thành công, trước tiên phải phù hợp với chiến lược chung của Doanh nghiệp trong đó có

Chiến lược Marketing. Vậy Vinamilk đã xây dựng và phát triển chiến lược Marketing như thế nào để thực hiện thành công chiến lược xây dựng thương hiệu Vinamilk.
2.2.1. Sản phẩm (Product)
Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là sữa nước và sữa bột, sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, sữa chua ăn và sữa chua uống, kem, fomat. Vinamilk cung cấp cho thị trường một những mục các sản phẩm, hư ơng vị và quy cách bao bì có nhiều lựa chọn. Các dòng sàn phẩm của Vinamilk cung cấp đầy đủ Vitamin và khoáng chất cần thiếu cho sức khỏe và sự phát triển của cả gia đình.
2.2.2. Người tiêu dùng là ai? (People)

Thương hiệu Vinamilk có các dòng sản phẩm chính như: sữa tươi, sữa chua ăn và uống, kem và fomat. Do dó đối tượng khách hàng chính của những dòng sản phẩm mang thương hiệu Vinamilk là thiếu nhi và thiếu niên. Thị trường chính mà tập đoàn Vinamilk hướng tới là thị trường nội địa. Các dòng sản phẩm của Vinamilk được phát triển cho độ tuổi thiếu nhi và thiếu niên bởi độ tuổi này có nhu cầu lớn về sữa và tiêu dùng các sản phẩm từ sữa lớn nhất.

Bởi vậy, hình ảnh về bao bì, nhãn hiệu, cũng quảng bá luôn sống động, tươi mới và vui nhộn, đánh vào sở thích của giới trẻ. Mặt khác, các bậc cha mẹ lại mới là người quyết định mua sản phẩm, nên bên cạnh việc quảng bá cho đối tượng thiếu nhi và thiếu niên thì Vinamilk luôn chú trọng tới các bậc phụ huynh với các hình ảnh những bậc phụ huynh vui
mừng và rạng rỡ vì con cái họ có được nguồn dinh dưỡng cũng như những lợi ích mà Vinamilk mang lại.
2.2.3. Giá cả (Price)

Vinamilk cung cấp nhiều dòng sản phẩm với giá cả đa dạng phục vụ nhiều ngách thị trường mục tiêu.

2.2.4. Kênh phân phối (Place)

Hệ thống phân phối sản phẩm của Vinamilk được hình thành thông qua việc thiết lập hệ thống đại lý rộng khắp cả nước. Trung bình mỗi tỉnh có 1 đến 2 đại lý phân phối chính thức. Cùng với hệ thống đại lý là hệ thống nhân viên hỗ trợ tiêu thụ tại các đại lý chính là kênh thông tin hữu hiệu mang hình ảnh về thương hiệu đến với khách hàng.

Vinamilk luôn khuyến khích nhân viên mở rộng thêm đại lý nhỏ, bán lẻ đưa thương hiệu Vinamilk len lỏi khắp mọi ngõ ngách.Vinamilk xác định thị trường chính là thị trường nội địa, phấn đấu phủ kín đại lý trên thị trường nội địa.

Vinamilk thực hiện chiến lược chiếm lĩnh 75% thị phần toàn quốc; mở rộng thị trường ra nước ngoài nhưng vẫn lấy thị trường nội địa làm trung tâm. Đẩy mạnh và phủ đểu các điểm bán lẻ trên tất cả mọi vùng, địa bàn lãnh thổ cả nước với mạng lưới rất mạnh bao gồm 183 nhà phân phối, 94.000 điểm bán hàng phủ đểu 64/64 tỉnh thành phố.

2.2.5. Xúc tiến hỗn hợp (Promotion)

Vinamilk sử dụng kết hợp các công cụ xúc tiến hỗn hợp để truyền tải thông tin tới người tiêu dùng: Quảng cáo, xúc tiến thương mại thông qua các hoạt động cộng đồng: tài trợ, chương trình từ thiện; khuyến mại. Vinamilk quảng bá rộng rãi tới người tiêu dùng qua các phương tiện thông tin đại chúng: Tivi, tạp chí, internet, poster.Thường xuyên thay đổi các nội dung, hình thức quảng cáo mới lôi kéo sự chú ý, quan tâm của người tiêu dùng.

Thực hiện các chương trình khuyến mại lớn dành cho khách hàng : tăng thể tích sữa giá không đổi, tặng kèm đồ chơi trẻ em. Công ty có chiến lược tiêu thụ sản phẩm phù hợp với từng thời điểm,từng vùng, từng lứa tuổi Đội ngũ nhân viên bán hàng ân cần, niềm nở, giàu kinh nghiệm, năng động, gắn liền lợi ích cá nhân với lợi ích của công ty.

Thực hiện các chương trình dùng thử sản phẩm ở những nơi công cộng: siêu thị, trường học.Vinamilk thực hiện nhiều chương trình tiếp xúc khách hàng rộng rãi như: dành 3,1 tỷ đồng cho Quỹ học bổng “Vinamilk ươm mầm tài năng trẻ”; các chương trình giúp đỡ người nghèo, đồng bào bị bão lụt, nhận phụng dưỡng 20 bà mẹ Việt Nam anh hùng tại Bến Tre; khởi xướng Quỹ 1 triệu cây xanh cho Việt Nam để trồng thêm nhiều cây xanh tại các thành phố, khu đô thị với mong muốn cải thiện môi trường sống của các dân cư đô thị Việt Nam.

Vinamilk cũng ủng hộ, 500 triệu đồng cho chương trình “Vì học sinh Trường Sa thân yêu”; hơn 1,4 tỷ đồng ủng hộ chương trình “Góp đá xây Trường Sa”

2.3. Một số chiến lược thương hiệu của Vinamilk: Vinamilk xây dựng 3 chiến lược thương hiệu:

2.3.1. Chiến lược thương hiệu gia đình:

Cho các sản phẩm sữa tươi, sữa chua uống, sữa chua ăn, phomat và kem. Với một thương hiệu chung đó là VINAMILK. Việc phát triển thương hiệu gia đình sẽ giúp VINAMILK tránh được sự loãng thông tin bằng cách tập trung vào một tên gọi duy nhất. Và chi phí cho cho chiến dịch quảng bá những sản phẩm mới của thương hiệu VINAMILK không quá lớn.

Việc quảng bá về một thương hiệu sẽ có ảnh hưởng domino đến tất cả các sản phẩm trong nhóm.Và đó cũng chính là nhược điểm của thương hiệu nhóm, bởi nếu một thương hiệu trong nhóm có vấn đề sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ các thương hiệu khác trong nhóm. Và việc thương hiệu được mở rộng thì nó lại trở nên mờ nhạt.

2.3.2. Chiến lược thương hiệu nguồn:

Với một số dòng sản phẩm như sữa tiệt trùng VINAMILK FLEX, Sữa chua VINAMILK PROBI, sữa chua ăn VINAMILK SUSU, sữa chua ăn VINAMILK PROBEAUTY, sữa chua VINAMILK nha đam, sữa chua không đường KEFIR. Mỗi sản phẩm có một tên riêng nhưng phải chịu sự bó buộc và chi phối bởi uy tín của thương hiệu nguồn.

Lợi ích của chiến lược thương hiệu nguồn nằm trong khả năng tạo cảm giác khác biệt và sâu sắc cho người tiêu dùng về sản phẩm mới.Điều nguy hiểm đối với một thương hiệu nguồn, đó là việc đi quá giới hạn những đặt tính cốt yếu của thương hiệu ban đầu.

2.3.3. Chiến lược thương hiệu sản phẩm: 

Cho các dòng sản phẩm như: các dòng sản nước giải khát VFRESH, ICY, bột dinh dưỡng trẻ em RIDIELAC, sữa bột DIELAC, sữa đặc ÔNG THỌ, NGÔI SAO PHƯƠNG NAM, sữa đậu nành GOLDSOY. Những thương hiệu theo chiến lược thương hiệu sản phẩm thì mỗi dòng sản phẩm có một thương hiệu riêng với logo riêng, hình ảnh riêng,… VFRESH với hình ảnh một logo đầy sức sống, định vị hình ảnh nhãn hàng Vfresh với logo mới cùng thông điệp “Nguồn sống từ đất mẹ”.

Các thương hiệu khác cũng tương tự như ICY với slogan “ GIỮ LẠI HƯƠNG VỊ TỰ NHIÊN CỦA NƯỚC” với hình ảnh hết sức tươi mát và đầy sức sống. Sữa đặc ÔNG THỌ và NGÔI SAO PHƯƠNG NAM với slogan “SỮA NGON, PHA CHẾ CÀNG NGON”,…

3. Khái quát những thành công mà công ty đã gặt hái được trong thời gian qua.

3.1. Tổng quát về lịch sử phát triển

Giai đoạn1976-1986 sau khi tiếp quản 3 nhà máy Sữa do chế độ cũ để lại sau năm 1975 : nhà máy sữa Thống Nhất ( tiền thân là nhà máy Foremost ); nhà máy sữa Trường Thọ ( tiền thân là nhà máy Cosuvina); và nhà máy sữa Bột Dielac ( Nestle ) tình hình sản xuất gặp nhiều khó khăn phức tạp: máy móc thiết bị hư hại nhiều, phụ tùng thiếu thốn, nguyên liệu trống không.

Trong điều kiện đó, công ty vẫn đảm bảo một lượng hàng nhất định để phục vụ người tiêu dùng, đối tượng chủ yếu là người già, người bệnh và trẻ em. Thương hiệu VINAMILK chính thức ra đời trong hoàn cảnh này và dần khẳng định được vị trí của minh trên thị trường.

Giai đoạn1986-2005: Đặc biệt từ năm 1991, nhận thức rõ tầm quan trọng chủ trương của Đảng về “ Phát triển Nông – Lâm – Ngư nghiệp gắn với Công nghiệp chế biến và xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để ổn định tình hình Kinh tế – Xã hội “, công ty đã tạo lập vùng nguyên liệu nội địa, đầu tư phát triển chăn nuôi bò sữa trong nông thôn, thực hiện chủ trương của Đảng về liên minh Công – Nông, làm cơ sở cho chuyển dịch cơ cấu Công – Nông nghiệp theo đường lối kinh tế mới của Đảng. Cuộc “ cách mạng trắng “ đã được hình thành. Công ty đã phát triển thương hiệu VINAMILK với nhiều dòng sản phẩm đáp nhu cầu rất đa dạng của người têu dùng.

Giai đoạn 2006 đến nay: Đây là giai đoạn công ty tiến hành cổ phần hóa, đã có các cổ đông nước ngoài góp vốn vào công ty và chính họ đã thổi một lồng gió mới cho công ty. Trong giai đoạn này, những chiến lược marketing và truyền thông của VINAMILK trở nên khởi sắc và chuyên nghiệp hơn cũng như hiệu quả hơn.

Thương hiệu VINAMILK được biết đên nhều hơn, những thông điệp mà mà VINAMILK đem đến cho khách hàng rất ý nghĩa và cuốn hút. VINAMILK được biết đến như là một thương hiệu Việt hoạt động và làm ăn hiệu quả. Một thương hiệu thân thiện vì cộng đồng với rất nhiều hoạt động xã hội và nhân đạo.ư VINAMILK đã thành lập các trung tâm tư vấn dinh dưỡng sức khoẻ trên cả nước, khám và cung cấp sữa miễn phí hàng năm cho hàng ngàn lượt trẻ em, học sinh tiểu học và đối tượng suy dinh dưỡng. Công tác khoa học công nghệ luôn được VINAMILK coi là mũi nhọn đột phá làm tăng dần chủng loại qua từng năm.

3.2. Một số thành quả đạt được
Vinamilk luôn khẳng định được niềm tin trong lòng khách hàng. Liên tục đạt Top 5 DN tư nhân lớn nhất nhờ một tập thể lãnh đạo có tầm nhìn và kỹ năng lãnh đạo xuất sắc. Với việc luôn tìm sự đổi mới, cải tiến trong quản lý, tập thể lãnh đạo đã góp phần mang đến cho Vinamilk nhiều thành công trong thời kỳ đổi mới. Vinamilk đã luôn không ngừng sáng tạo, đột phá trong kinh doanh và cạnh tranh lành mạnh với các thương hiệu sữa hàng đầu thế giới đang có mặt tại Việt Nam.

– Đầu tư công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, trong bối cảnh Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng với nền kinh tế thế giới, Vinamilk đã đầu tư thiết bị công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất trên cơ sở tăng cường lượng và chất nguồn sữa tươi nguyên liệu.
– Với triết lý kinh doanh mong muốn trở thành sản phẩm được yêu thích nhất ở mọi khu vực, lãnh thổ. Vì thế chúng tôi tâm niệm rằng chất lượng và sáng tạo là người bạn đồng hành của Vinamilk. Vinamilk xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
– Chính sách chất lượng của công ty là luôn thỏa mãn và có trách nhiệm với khách hàng bằng cách đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm với giá cả cạnh tranh, tôn trọng đạo đức kinh doanh và tuân theo luật định. Vinamilk luôn đứng vững trên thị trường sữa trong và ngoài nước
– Lãnh đạo xuất sắc – chìa khoá để thành công thành công của .Vinamilk trong suốt chặng đường phát triển của mình đó chính là Vinamilk đã may mắn có được một tập thể lãnh đạo có tâm, có tầm nhìn và có những kĩ năng lãnh đạo xuất sắc.
– Tháng 3-2012, lần đầu tiên khảo sát và đánh giá các nữ lãnh đạo doanh nghiệp ở châu Á, Tạp chí Forbes đã chọn Bà Mai Kiều Liên – Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám Đốc Vinamilk vào danh sách 50 nữ doanh nhân có quyền lực nhất châu Á.

4. Phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tới của Công ty

– Củng cố, xây dựng và phát triển một hệ thống các thương hiệu cực mạnh đáp ứng tốt nhất các nhu cầu và tâm lý tiêu dùng của người tiêu dùng Việt Nam.
– Phát triển thương hiệu Vinamilk thành thương hiệu dinh dưỡng có uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất với mọi người dân Việt Nam thông qua chiến lược áp dụng nghiên cứu khoa học về nhu cầu dinh dưỡng đặc thù của người Việt Nam để phát triển ra những dòng sản phẩm tối ưu nhất cho người tiêu dùng Việt Nam.
– Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh qua thị trường của các mặt hàng nước giải khát tốt cho sức khỏe của người tiêu dùng thông qua thương hiệu chủ lực VFresh nhằm đáp ứng xu hướng tiêu dùng tăng nhanh đối với các mặt hàng nước giải khát đến từ thiên nhiên và tốt cho sức khỏe con người.
– Khai thác sức mạnh và uy tín của thương hiệu Vinamilk là một thương hiệu dinh dưỡng có “uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất của người Việt Nam” để chiếm lĩnh ít nhất là 35% thị phần của thị trường sữa bột trong vòng 2 năm tới.
– Phát triển toàn diện danh mục các sản phẩm sữa và từ sữa nhằm hướng tới một lượng khách hàng tiêu thụ rộng lớn, đồng thời mở rộng sang các sản phẩm giá trị cộng thêm có giá bán cao nhằm nâng cao tỷ suất lợi nhuận chung của toàn Công ty.
– Tiếp tục nâng cao năng lực quản lý hệ thống cung cấp và tiếp tục mở rộng và phát triển hệ thống phân phối chủ động, vững mạnh và hiệu quả.
– Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định, chất lượng cao với giá cạnh tranh và đáng tin cậy.

III. KẾT LUẬN

1.Với những chiến lược phát triển thương hiệu hợp lý, Vinamilk đã và đang phát triển mạnh mẽ, cũng cố và xây dựng hệ thống thương hiệu cực mạnh đáp ứng tốt nhất các nhu cầu của người tiêu dùng Việt Nam.

Vinamilk đã phát triển thành thương hiệu dinh dưỡng có uy tín khoa học và đáng tin cậy bậc nhất với mọi người dân Việt Nam thông qua chiến lược áp dụng nghiên cứu khoa học về nhu cầu dinh dưỡng đặc thù của người Việt Nam để phát triển ra những dòng sản phẩm tối ưu. Vinamilk đang củng cố mạnh mẽ và mở rộng thêm thị phần nhờ hệ thống phân phối phủ đều 64 tỉnh, thành phố trong cả nước với đội ngũ nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp và kinh nghiệm.
Vinamilk tăng trưởng đa dạng, ngoài việc mở rộng tăng trưởng theo chiều ngang, Vinamilk cũng đang hướng tới tăng trưởng theo chiều dọc với việc mở rộng và phát triển nguồn nguyên liệu sạch đầu vào để đảm bảo nguồn cung sữa tươi sạch và ổn định, góp phần tăng năng lực cạnh tranh về chất lượng và giá cả sản phẩm.
Vinamilk luôn trú trọng xúc tiến hỗn hợp để Vinamilk trở thành một thương hiệu phủ khắp lãnh thổ nước Việt Nam, hướng tới mọi người tiêu dùng. Chiến lược phát triển chung và chiến lược xây dựng thương hiệu nói riêng thành công đã giúp Vinamilk thành công và được đánh giá top 5 doanh nghiệp lớn nhất tại Việt Nam. Trong một thời hạn dài và đã được ghi nhận qua hiệu suất cao sử dụng và bởi sự thoả mãn của người tiêu dùng.                                  – –Thương hiệu là hình ảnh có đặc thù văn hoá, lý tính, cảm tính, trực quan và độc quyền mà bạn liên tưởng tới khi nhắc đến một mẫu sản phẩm hay một công ty.

2. Tại sao doanh nghiệp phải xây dựng thương hiệu.

Trước hết, trải qua thương hiệu người tiêu dùng tin yêu hơn, yên tâm hơn và có mong ước được lựa chọn và tiêu dùng mẫu sản phẩm hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp. Xây dựng thương hiệu chính là tạo dựng uy tín của doanh nghiệp đối với người tiêu dùng. Một thương hiệu thành công xuất sắc, được người tiêu dùng biết đến và ngưỡng mộ sẽ mang lại những quyền lợi to lớn cho doanh nghiệp. Giá trị của một thương hiệu là triển vọng doanh thu mà thương hiệu đó mang lại cho doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai. Bên cạnh đó, khi đã có được thương hiệu nổi tiếng, những nhà đầu tư cũng không lo lắng khi góp vốn đầu tư vào doanh nghiệp ; bạn hàng của doanh nghiệp cũng sẽ sẵn sàng hợp tác kinh doanh thương mại, phân phối nguyên vật liệu và hàng hoá cho doanh nghiệp. Thương hiệu luôn là gia tài vô hình dung và có giá của doanh nghiệp. Chính những điều đó đã thôi thúc những doanh nghiệp Nước Ta, ngay cả đó là những doanh nghiệp vừa và nhỏ trong xây dựng và tăng trưởng thương hiệu.

3. Doanh nghiệp cần làm gì để xây dựng và quản trị thương hiệu.   

 Xây dựng thương hiệu là cả một quy trình vĩnh viễn và bền chắc, yên cầu phải có một kế hoạch đơn cử, hài hòa và hợp lý tuỳ theo thực trạng và sự phát minh sáng tạo, sự táo bạo của từng doanh nghiệp. Để xây dựng một thương hiệu, doanh nghiệp cần phải quan tâm đến những nội dung sau đây:

4. Định hình kế hoạch chung xây dựng thương hiệu.

Quá trình xây dựng thương hiệu sẽ chịu ảnh hưởng tác động của rất nhiều yếu tố khác nhau, cả chủ quan và khách quan. Vì thế rất cần phải có một kế hoạch cụ thể để hoàn toàn có thể ứng phó kịp thời với những biến cố hoàn toàn có thể xảy ra. Điều quan trọng trong xây dựng kế hoạch thương hiệu là phải xuất phát từ tiềm năng trước mắt và lâu bền hơn của doanh nghiệp. Vì thế kế hoạch thương hiệu luôn gắn liền với kế hoạch mẫu sản phẩm, gắn liền với kế hoạch góp vốn đầu tư và các kế hoạch kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Trong thực tiễn, doanh nghiệp hoàn toàn có thể lựa chọn kế hoạch đi từ thương hiệu cá biệt của hàng hoá đến thương hiệu của doanh nghiệp hoặc ngược lại đi từ thương hiệu chung của doanh nghiệp đến thương hiệu riêng biệt cho từng hàng hoá. Với kế hoạch đi từ thương hiệu riêng biệt đến thương hiệu chung hoặc vừa phát triển thương hiệu riêng biệt vừa tăng trưởng thương hiệu chung là cách mà các doanh nghiệp lớn thường lựa chọn ( kế hoạch đa thương hiệu ). Ưu điểm của cách này là năng lực tiếp cận thị trường nhanh, hạn chế được rủi ro tiềm ẩn rủi ro đáng tiếc từ một thương hiệu riêng biệt không thành công xuất sắc và tăng trưởng nhanh những thương hiệu khác nhờ một thương hiệu thành công xuất sắc. Tuy nhiên ngân sách rất lớn. Lựa chọn tăng trưởng thương hiệu chung ( thương hiệu mái ấm gia đình ) là cách đi của nhiều doanh nghiệp Nước Ta, đặc biệt quan trọng là những doanh nghiệp vừa và nhỏ, bởi lẽ đi theo hướng này sẽ hạn chế rất nhiều ngân sách cho tăng trưởng thương hiệu. Nguyên tắc chung khi đặt tên thương hiệu là phải dễ phân biệt, không trùng lặp với những tên khác ; tên thương hiệu cần ấn tượng, ngắn gọn, đơn giản, dễ đọc, dễ nhớ, có tính văn hoá và gắn liền với đặc tính hoặc chất lượng hàng hoá.

Xây dựng thương hiệu Vinamilk

IV.VIỆC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CỦA DOANH NGHIỆP

1. Giới thiệu sơ lược về Tập đoàn Vinamilk:

Công ty CP sữa Nước Ta có tên thanh toán giao dịch Quốc tế là : Vietnam Dairy Products Joint Stock Company. Công ty được xây dựng năm 1976 trên cơ sở tiếp quản 3 xí nghiệp sản xuất Sữa của chế độ cũ để lại. Công ty có trụ sở chính tại Số 10 phố Tân Trào, P. Tân Phú, Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh. Tính theo doanh thu và sản lượng, Vinamilk là nhà sản suất sữa hàng đầu tại Nước Ta. Danh mục mẫu sản phẩm của Vinamilk gồm có : mẫu sản phẩm nòng cốt là sữa nước và sữa bột ; loại sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, sữa chua ăn và sữa chua uống, kem và pho mát. Phần lớn loại sản phẩm của Công ty cung ứng cho thị trường dưới thương hiệu “ Vinamilk ”, thương hiệu này được bầu chọn là một “ Thương hiệu Nổi tiếng ” và là một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công Thương bình chọn năm 2006. Vinamilk cũng được bầu chọn trong nhóm “ Top 10 Hàng Việt Nam chất lượng cao ” từ năm 1995 đến năm 2007.

2. Chiến lược tăng trưởng thương hiệu của Vinamilk

2.1. Thương hiệu Vinamilk Logo của Vinamilk chỉ gồm hai màu xanh dương và trắng, hai màu sắc nhẹ nhàng và thuần nhất. Màu xanh thường bộc lộ cho niềm kỳ vọng, sự vững chãi, còn màu trắng là màu thuần khiết và tinh khôi. Ở đây nó còn là biểu hiện của loại sản phẩm của công ty – màu của sữa, màu của sức sống và sự tinh túy. Bên ngoài là hình tròn trụ như sự bảo vệ, che chở. Còn bên trong là chữ VNM viết cách điệu tiếp nối nhau tạo thành dòng sữa. Thông điệp mà logo mang lại đó là sự “ cam kết mang đến cho công đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất, bằng chính vì sự trân trọng, tình yêu và nghĩa vụ và trách nhiệm cao của mình với đời sống con người và xã hội ” củaVinamilk. Ngoài ra, hình ảnh của thương hiệu VINAMILK còn được gắn với hình ảnh những cánh đồng cỏ xanh bát ngát, đầy nắng … gắn liền với nó là những chú bò vui tươi nhảy múa, hát ca, biểu lộ sự thân mật với vạn vật thiên nhiên.

2.2. Chiến lược xây dựng thương hiệu Vinamilk     

Chiến lược xây dựng thương hiệu của Doanh nghiệp dựa trên chiến lược dài hạn của Doanh nghiệp trong đó Chiến lược Marketing là kế hoạch có vị trí dẫn đầu để hoàn thành xong những kế hoạch khác. Để xây dựng và thực thi kế hoạch xây dựng thương hiệu thành công xuất sắc, thứ nhất phải tương thích với kế hoạch chung của Doanh nghiệp trong đó có. Chiến lược Marketing. Vậy Vinamilk đã xây dựng và tăng trưởng chiến lược Marketing như thế nào để triển khai thành công xuất sắc kế hoạch xây dựng thương hiệu Vinamilk.

2.2.1. Sản phẩm ( Product ):

Danh mục loại sản phẩm của Vinamilk gồm có : mẫu sản phẩm nòng cốt là sữanước và sữa bột, loại sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, sữa chua ăn và sữa chua uống, kem, fomat. Vinamilk cung ứng cho thị trường một những mục những loại sản phẩm, hương vị và quy cách vỏ hộp có nhiều lựa chọn. Các dòng sàn phẩm của Vinamilk phân phối khá đầy đủ Vitamin và khoáng chất cần thiếu cho sức khỏe thể chất và sự tăng trưởng của cả mái ấm gia đình.

2.2.2. Người tiêu dùng là ai ? ( People )

Thương hiệu Vinamilk có những dòng loại sản phẩm chính như : sữa tươi, sữa chua ăn và uống, kem và fomat. Do dó đối tượng người dùng người mua chính của những dòng mẫu sản phẩm mang thương hiệu Vinamilk là mần nin thiếu nhi và thiếu niên. Thị trường chính mà tập đoàn lớn Vinamilk hướng tới là thị trường trong nước. Các dòng mẫu sản phẩm của Vinamilk được tăng trưởng cho độ tuổi thiếu nhi và thiếu niên bởi độ tuổi này có nhu yếu lớn về sữa và tiêu dùng những mẫu sản phẩm từ sữa lớn nhất. Bởi vậy, hình ảnh về vỏ hộp, thương hiệu, cũng tiếp thị luôn sống động, tươi mới và vui nhộn, đánh vào sở trường thích nghi của giới trẻ. Mặt khác, những bậc cha mẹ lại mới là người quyết định hành động mua mẫu sản phẩm, nên bên cạnh việc tiếp thị cho đối tượng người dùng mần nin thiếu nhi và thiếu niên thì Vinamilk luôn chú trọng tới những bậc cha mẹ với những hình ảnh những bậc cha mẹ vui mừng và rạng rỡ vì con cháu họ có được nguồn dinh dưỡng cũng như những lợi ích mà Vinamilk mang lại.               

2.2.3. Giá cả ( Price ): Vinamilk cung ứng nhiều dòng loại sản phẩm với Ngân sách chi tiêu phong phú phục vụ nhiều ngách thị trường tiềm năng.                                                                                                                                     

2.2.4. Kênh phân phối ( Place ): Hệ thống phân phối mẫu sản phẩm của Vinamilk được hình thành thông qua việc thiết lập mạng lưới hệ thống đại lý rộng khắp cả nước. Trung bình mỗi tỉnh có 1 đến 2 đại lý phân phối chính thức. Cùng với mạng lưới hệ thống đại lý là mạng lưới hệ thống nhân viên cấp dưới hỗ trợ tiêu thụ tại những đại lý chính là kênh thông tin hữu hiệu mang hình ảnh về thương hiệu đến với người mua. Vinamilk luôn khuyến khích nhân viên cấp dưới lan rộng ra thêm đại lý nhỏ, bán lẻ đưa thương hiệu Vinamilk len lỏi khắp mọi ngõ ngách. Vinamilk xác lập thị trường chính là thị trường trong nước, phấn đấu phủ kín đại lý trên thị trường trong nước. Vinamilk thực thi kế hoạch sở hữu 75 % thị trường toàn nước ; mở rộng thị trường ra quốc tế nhưng vẫn lấy thị trường trong nước làm TT. Đẩy mạnh và phủ đểu những điểm kinh doanh nhỏ trên tổng thể mọi vùng, địa phận chủ quyền lãnh thổ cả nước với mạng lưới rất mạnh gồm có 183 nhà phân phối, 94.000 điểm bán hàng phủ đểu 64/64 tỉnh thành phố.         

2.2.5. Xúc tiến hỗn hợp ( Promotion ): Vinamilk sử dụng tích hợp những công cụ triển khai hỗn hợp để truyền tải thông tin tới người tiêu dùng : Quảng cáo, triển khai thương mại trải qua các hoạt động hội đồng : hỗ trợ vốn, chương trình từ thiện ; khuyến mại Vinamilk tiếp thị thoáng rộng tới người tiêu dùng qua những phương tiện thông tin đại chúng : Tivi, tạp chí, internet, poster Thường xuyên biến hóa những nội dung, hình thức quảng cáo mới lôi kéo sự quan tâm, chăm sóc của người tiêu dùng. Thực hiện những chương trình khuyến mại lớn dành cho người mua : tăng thể tích sữa giá không đổi, khuyến mãi kèm đồ chơi trẻ em. Công ty có kế hoạch tiêu thụ mẫu sản phẩm tương thích với từng thời gian, từng vùng, từng lứa tuổi Đội ngũ nhân viên cấp dưới bán hàng ân cần, niềm nở, giàu kinh nghiệm, năng động, gắn liền quyền lợi cá thể với quyền lợi của công ty. Thực hiện những chương trình dùng thử loại sản phẩm ở những nơi công cộng : ẩm thực ăn uống, trường học Vinamilk triển khai nhiều chương trình tiếp xúc người mua rộng rãi như : dành 3,1 tỷ đồng cho Quỹ học bổng “ Vinamilk ươm mầm kĩ năng trẻ ” ; các chương trình trợ giúp người nghèo, đồng bào bị bão lụt, nhận phụng dưỡng 20 bà mẹ Nước Ta anh hùng tại Bến Tre ; khởi xướng Quỹ 1 triệu cây xanh cho Việt Nam để trồng thêm nhiều cây xanh tại những thành phố, khu đô thị với mong muốn cải tổ môi trường tự nhiên sống của những dân cư đô thị Nước Ta. Vinamilk cũng ủng hộ, 500 triệu đồng cho chương trình “ Vì học viên Trường Sa thân yêu ” ; hơn 1,4 tỷ đồng ủng hộ chương trình “ Góp đá xây Trường Sa ”

2.3. Một số kế hoạch thương hiệu của Vinamilk Vinamilk xây dựng 3 kế hoạch thương hiệu :

2.3.1. Chiến lược thương hiệu mái ấm gia đình : 

Cho những loại sản phẩm sữa tươi, sữa chua uống, sữa chua ăn, phomat và kem với một thương hiệu chung đó là VINAMILK.Việc tăng trưởng thương hiệu mái ấm gia đình sẽ giúp VINAMILK tránh được sự loãng thông tin bằng cách tập trung chuyên sâu vào một tên gọi duy nhất. Và ngân sách cho chiến dịch tiếp thị những mẫu sản phẩm mới của thương hiệu VINAMILK không quá lớn. Việc tiếp thị về một thương hiệu sẽ có ảnh hưởng tác động domino đến tất cả các mẫu sản phẩm trong nhóm. Và đó cũng chính là điểm yếu kém của thương hiệu nhóm, bởi nếu một thương hiệu trong nhóm có yếu tố sẽ ảnh hưởng tác động đến hàng loạt những thương hiệu khác trong nhóm. Và việc thương hiệu được lan rộng ra thì nó lại trở nên mờ nhạt.           

2.3.2. Chiến lược thương hiệu nguồn :

Với 1 số ít dòng sản phẩm như sữa tiệt trùng VINAMILK FLEX, Sữa chua VINAMILK PROBI, sữa chua ăn VINAMILK SUSU, sữa chua ăn VINAMILK PROBEAUTY, sữa chua VINAMILK nha đam, sữa chua không đường KEFIR. Mỗi mẫu sản phẩm có một tên riêng nhưng phải chịu sự gò bó và chi phối bởi uy tín của thương hiệu nguồn. Lợi ích của kế hoạch thương hiệu nguồn nằm trong năng lực tạo cảm giác độc lạ và thâm thúy cho người tiêu dùng về loại sản phẩm mới. Điều nguy hiểm so với một thương hiệu nguồn, đó là việc đi quá giới hạn những đặt tính cốt yếu của thương hiệu khởi đầu.     

2.3.3. Chiến lược thương hiệu loại sản phẩm :

Cho những dòng sản phẩm như : những dòng sản nước giải khát VFRESH, ICY, bột dinh dưỡng trẻ em RIDIELAC, sữa bột DIELAC, sữa đặc ÔNG THỌ, NGÔI SAO PHƯƠNG NAM, sữa đậu nành GOLDSOY.Những thương hiệu theo kế hoạch thương hiệu loại sản phẩm thì mỗi dòng sản phẩm có một thương hiệu riêng với logo riêng, hình ảnh riêng, … VFRESH với hình ảnh một logo đầy sức sống, xác định hình ảnh nhãn hàng Vfresh với logo mới cùng thông điệp “ Nguồn sống từ đất mẹ ”. Các thương hiệu khác cũng tựa như như ICY với slogan “ GIỮ LẠI HƯƠNG VỊ TỰ NHIÊN CỦA NƯỚC ” với hình ảnh rất là tươi mát và đầy sức sống. Sữa đặc ÔNG THỌ và NGÔI SAO PHƯƠNG NAM với slogan “ SỮA NGON, PHA CHẾ CÀNG NGON ”, …

3. Khái quát những thành công xuất sắc mà công ty đã gặt hái được trong thời gian qua. 

3.1. Tổng quát về lịch sử dân tộc phát triển.

Giai đoạn 1976 – 1986 :Sau khi tiếp quản 3 xí nghiệp sản xuất Sữa do chính sách cũ để lại sau năm 1975 : nhàmáy sữa Thống Nhất ( tiền thân là xí nghiệp sản xuất Foremost ) ; nhà máy sản xuất sữa TrườngThọ ( tiền thân là nhà máy sản xuất Cosuvina ) ; và xí nghiệp sản xuất sữa Bột Dielac ( Nestle ) tình hình sản xuất gặp nhiều khó khăn vất vả phức tạp : máy móc thiết bị hư hại nhiều, phụ tùng thiếu thốn, nguyên vật liệu trống không. Trong điều kiện kèm theo đó, công ty vẫn bảo vệ một lượng hàng nhất định để phục vụ người tiêu dùng, đối tượng người dùng đa phần là người già, người bệnh và trẻ nhỏ. Thương hiệu VINAMILK chính thức sinh ra trong thực trạng này và dần khẳng định được vị trí của minh trên thị trường.

Giai đoạn 1986 – 2005 : Đặc biệt từ năm 1991, nhận thức rõ tầm quan trọng chủ trương của Đảng về “ Phát triển Nông – Lâm – Ngư nghiệp gắn với Công nghiệp chế biến và xây dựng nông thôn mới là trách nhiệm quan trọng số 1 để không thay đổi tình hình .Kinh tế – Xã hội “, công ty đã tạo lập vùng nguyên vật liệu trong nước, góp vốn đầu tư phát triển chăn nuôi bò sữa trong nông thôn, thực thi chủ trương của Đảng về liên minh Công – Nông, làm cơ sở cho vận động và di chuyển cơ cấu tổ chức Công – Nông nghiệp theo đường lối kinh tế tài chính mới của Đảng. Cuộc “ cách mạng trắng “ đã được hình thành. Công ty đã tăng trưởng thương hiệu VINAMILK với nhiều dòng sản phẩm đáp nhu yếu rất phong phú của người têu dùng.

Giai đoạn 2006 đến nay : Đây là quá trình công ty triển khai cổ phần hóa, đã có những cổ đông nước ngoài góp vốn vào công ty và chính họ đã thổi một lồng gió mới cho công ty. Trong quy trình tiến độ này, những kế hoạch marketing và truyền thông online của VINAMILK trở nên khởi sắc và chuyên nghiệp hơn cũng như hiệu suất cao hơn. Thương hiệu VINAMILK được biết đên nhều hơn, những thông điệp mà mà VINAMILK đem đến cho người mua rất ý nghĩa và hấp dẫn. VINAMILK được biết đến như thể một thương hiệu Việt hoạt động giải trí và làm ăn hiệu quả. Một thương hiệu thân thiện vì hội đồng với rất nhiều hoạt động xã hội và nhân đạo. VINAMILK đã xây dựng những TT tư vấn dinh dưỡng sức khoẻ trên cả nước, khám và phân phối sữa không lấy phí hàng năm cho hàng ngàn lượt trẻ nhỏ, học viên tiểu học và đối tượng người tiêu dùng suy dinh dưỡng. Công tác khoa học công nghệ luôn được VINAMILK coi là mũi nhọn cải tiến vượt bậc làm tăng dần chủng loại qua từng năm. 

3.2. Một số thành quả đạt được Vinamilk luôn khẳng định chắc chắn được niềm tin trong lòng người mua. 

  • Liên tục đạt Top 5 DN tư nhân lớn nhất nhờ một tập thể lãnh đạo có tầm nhìn và kiến thức và kỹ năng chỉ huy xuất sắc. Với việc luôn tìm sự thay đổi, cải tiến trong quản trị, tập thể chỉ huy đã góp thêm phần mang đến cho Vinamilk nhiều thành công trong thời kỳ thay đổi. Vinamilk đã luôn không ngừng phát minh sáng tạo, đột phá trong kinh doanh thương mại và cạnh tranh đối đầu lành mạnh với những thương hiệu sữa hàng đầu thế giới đang xuất hiện tại Nước ta
  • Đầu tư công nghệ tiên tiến, nâng cao năng lượng sản xuất, trong bối cảnh Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng với nền kinh tế tài chính quốc tế, Vinamilk đã đầu tư thiết bị công nghệ tiên tiến, nâng cao năng lượng sản xuất trên cơ sở tăng cường lượng và chất nguồn sữa tươi nguyên vật liệu.                                                   
  • Với triết lý kinh doanh thương mại mong ước trở thành mẫu sản phẩm được yêu thích nhất ở mọi khu vực, chủ quyền lãnh thổ. Vì thế chúng tôi tâm niệm rằng chất lượng và phát minh sáng tạo là người bạn sát cánh của Vinamilk. Vinamilk xem người mua là trung tâm và cam kết phân phối mọi nhu yếu của người mua.         
  • Chính sách chất lượng của công ty là luôn thỏa mãn nhu cầu và có trách nhiệm với người mua bằng cách đa dạng hóa mẫu sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo chất lượng, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm với giá thành cạnh tranh đối đầu, tôn trọng đạo đức kinh doanh và tuân theo luật định. Vinamilk luôn đứng vững trên thị trường sữa trong và ngoài nước
  • Lãnh đạo xuất sắc
  • Chìa khoá để thành công xuất sắc thành công xuất sắc của Vinamilk trong suốt chặng đường tăng trưởng của mình đó chính là Vinamilk đã may mắn có được một tập thể chỉ huy có tâm, có tầm nhìn và có những kĩ năng lãnh đạo xuất sắc.       
  • Tháng 3-2012, lần tiên phong khảo sát và nhìn nhận những nữ lãnh đạo doanh nghiệp ở châu Á, Tạp chí Forbes đã chọn Bà Mai Kiều Liên – Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám Đốc Vinamilk vào list 50 nữ người kinh doanh có quyền lực nhất châu Á. 

4. Phương hướng trách nhiệm trong thời hạn tới của Công ty 

  • Củng cố, xây dựng và tăng trưởng một mạng lưới hệ thống những thương hiệu cực mạnh phân phối tốt nhất những nhu yếu và tâm ý tiêu dùng của người tiêu dùng Việt Nam.                                                                 
  • Phát triển thương hiệu Vinamilk thành thương hiệu dinh dưỡng có uy tín khoa học và đáng đáng tin cậy nhất với mọi dân cư Nước Ta thông qua chiến lược vận dụng nghiên cứu và điều tra khoa học về nhu yếu dinh dưỡng đặc trưng của người .Nước Ta để tăng trưởng ra những dòng loại sản phẩm tối ưu nhất cho người tiêu dùng Nước Ta.   
  • Đầu tư lan rộng ra sản xuất kinh doanh thương mại qua thị trường của những mặt hàng nước giải khát tốt cho sức khỏe thể chất của người tiêu dùng trải qua thương hiệu chủ lực VFresh nhằm mục đích phân phối khuynh hướng tiêu dùng tăng nhanh so với những mặt hàng nước giải khát đến từ vạn vật thiên nhiên và tốt cho sức khỏe thể chất con người.                                                                                                                                 
  •  Khai thác sức mạnh và uy tín của thương hiệu Vinamilk là một thương hiệu dinh dưỡng có “ uy tín khoa học và đáng an toàn và đáng tin cậy nhất của người Việt Nam ” để sở hữu tối thiểu là 35 % thị trường của thị trường sữa bột trong vòng 2 năm tới.                                                                                                                     
  • Phát triển tổng lực hạng mục những loại sản phẩm sữa và từ sữa nhằm hướng tới một lượng người mua tiêu thụ to lớn, đồng thời lan rộng ra sang các sản phẩm giá trị cộng thêm có giá bán cao nhằm mục đích nâng cao tỷ suất lợi nhuận chung của toàn Công ty.                                                                                                       
  • Tiếp tục nâng cao năng lượng quản trị mạng lưới hệ thống cung ứng và tiếp tục mở rộng và tăng trưởng mạng lưới hệ thống phân phối dữ thế chủ động, vững mạnh và hiệu suất cao.                                                       
  • Phát triển nguồn nguyên vật liệu để bảo vệ nguồn cung sữa tươi ổn định, chất lượng cao với giá cạnh tranh đối đầu và đáng an toàn và đáng tin cậy.

III. KẾT LUẬN 

Với những kế hoạch tăng trưởng thương hiệu hài hòa và hợp lý, Vinamilk đã và đang phát triển can đảm và mạnh mẽ, cũng cố và xây dựng mạng lưới hệ thống thương hiệu cực mạnh đáp ứng tốt nhất những nhu yếu của người tiêu dùng Nước Ta.

Vinamilk đã tăng trưởng thành thương hiệu dinh dưỡng có uy tín khoa học và đáng đáng tin cậy bậc nhất với mọi dân cư Nước Ta trải qua kế hoạch áp dụng nghiên cứu và điều tra khoa học về nhu yếu dinh dưỡng đặc trưng của người Việt Nam để tăng trưởng ra những dòng loại sản phẩm tối ưu Vinamilk đang củng cố can đảm và mạnh mẽ và lan rộng ra thêm thị trường nhờ hệ thống phân phối phủ đều 64 tỉnh, thành phố trong cả nước với đội ngũ nhân viên được giảng dạy chuyên nghiệp và kinh nghiệm tay nghề.

Vinamilk tăng trưởng phong phú, ngoài việc lan rộng ra tăng trưởng theo chiều ngang, Vinamilk cũng đang hướng tới tăng trưởng theo chiều dọc với việc mở rộng và tăng trưởng nguồn nguyên vật liệu sạch nguồn vào để bảo vệ nguồn cung sữa tươi sạch và không thay đổi, góp thêm phần tăng năng lượng cạnh tranh đối đầu về chất lượng và giá cả loại sản phẩm. Vinamilk luôn trú trọng triển khai hỗn hợp để Vinamilk trở thành một thương hiệu phủ khắp chủ quyền lãnh thổ nước Nước Ta, hướng tới mọi người tiêu dùng.

Chiến lược tăng trưởng chung và kế hoạch xây dựng thương hiệu nói riêng thành công xuất sắc đã giúp Vinamilk thành công xuất sắc và được nhìn nhận top 5 doanh nghiệp lớn nhất tại Nước Ta .

Xem thêm: Cách xây dựng thương hiệu thành công với 11 bước căn bản 2022

Nguồn: Tổng hợp từ Internet

Bài liên quan

Leave a Comment

DỊCH VỤ

Thiết kế web bán hàng
Thiết kế web doanh nghiệp
Thiết kế web theo yêu cầu
Đăng ký Domain giá rẻ
Hosting chất lượng cao

Phát triển nội dung website
Quảng cáo Google Ads
Dịch vụ Seo web giá rẻ
Email theo tên miền
Đăng ký Bảo mật SSL

HỖ TRỢ

Bảng giá
Kho giao diện
Công cụ SEO
Blog Kiến thức
Tài liệu hướng dẫn

VỀ MIGODA

Giới thiệu
Hình thức thanh toán
Chính sách đại lý
Blog
Liên hệ

CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ - TRUYỀN THÔNG MIGODA

04 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 1, TP. HCM

PHÒNG KINH DOANH

Hotline: 0903.670001
Hotline: 0347.636163
Email: [email protected]

PHÒNG KỸ THUẬT

Hotline: 0347.636163
Hotline: 0945.191800
Email: [email protected]

Bản quyền thuộc về MIGODA. Sử dụng nội dung ở trang này và dịch vụ tại MIGODA có nghĩa là bạn đồng ý với Quy định sử dụng và Chính sách bảo mật của chúng tôi.

Designed by Migoda | Nền tảng tạo website chuyên nghiệp

Kết nối với chúng tôi

DỊCH VỤ

Thiết kế web bán hàng
Thiết kế web doanh nghiệp
Thiết kế web theo yêu cầu
Đăng ký Domain giá rẻ
Hosting chất lượng cao

Phát triển nội dung website
Quảng cáo Google Ads
Dịch vụ Seo web giá rẻ
Email theo tên miền
Đăng ký Bảo mật SSL

HỖ TRỢ

Bảng giá
Kho giao diện
Công cụ SEO
Blog Kiến thức
Tài liệu hướng dẫn

VỀ MIGODA

Giới thiệu
Hình thức thanh toán
Chính sách đại lý
Blog
Liên hệ

CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ - TRUYỀN THÔNG MIGODA

04 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 1, TP. HCM

PHÒNG KINH DOANH

Hotline: 0903.670001
Hotline: 0347.636163
Email: [email protected]

PHÒNG KỸ THUẬT

Hotline: 0347.636163
Hotline: 0945.191800
Email: [email protected]

Bản quyền thuộc về MIGODA. Sử dụng nội dung ở trang này và dịch vụ tại MIGODA có nghĩa là bạn đồng ý với Quy định sử dụng và Chính sách bảo mật của chúng tôi.

Designed by Migoda | Nền tảng tạo website chuyên nghiệp

Kết nối với chúng tôi